Tinh dịch đồ là gì? Các công bố khoa học về Tinh dịch đồ

Tinh dịch đồ là xét nghiệm quan trọng trong nam khoa, giúp đánh giá khả năng sinh sản nam giới qua phân tích thành phần tinh dịch. Nó cung cấp thông tin về thể tích, nồng độ, khả năng di động và hình thái tinh trùng để xác định nguyên nhân và cách điều trị vô sinh. Các chỉ số như thể tích (1.5-5.0 ml), nồng độ (>15 triệu/ml), di động (>32%), và hình thái bình thường (>4%) là quan trọng. Tinh dịch đồ bị ảnh hưởng bởi tuổi, lối sống, và môi trường. Đây là công cụ không xâm lấn, cung cấp thông tin giá trị, cải thiện điều trị vô sinh.

Khái niệm về Tinh Dịch Đồ

Tinh dịch đồ là một xét nghiệm quan trọng trong lĩnh vực nam khoa, đặc biệt liên quan đến đánh giá khả năng sinh sản của nam giới. Được thực hiện nhằm phân tích các thành phần của tinh dịch, tinh dịch đồ cung cấp cái nhìn chi tiết về chất lượng và khả năng vận động của tinh trùng, từ đó giúp xác định nguyên nhân và cách điều trị vô sinh nam.

Các Chỉ Số Quan Trọng Trong Tinh Dịch Đồ

Thể tích tinh dịch

Thể tích tinh dịch được thu thập sau khi nam giới xuất tinh thường dao động từ 1.5 ml đến 5.0 ml. Dưới mức này có thể cho thấy có vấn đề về sản xuất tinh dịch hoặc tắc nghẽn trong hệ thống dẫn tinh.

Nồng độ tinh trùng

Nồng độ tinh trùng là số lượng tinh trùng có trong một ml tinh dịch, với mức tiêu chuẩn WHO đặt ra là trên 15 triệu tinh trùng/ml. Số lượng thấp có thể biểu thị hiện tượng thiểu tinh trùng, ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh.

Khả năng di động của tinh trùng

Khả năng di động là tỷ lệ phần trăm của tinh trùng chuyển động hiệu quả về phía trước. Để đảm bảo chất lượng, ít nhất 32% tinh trùng cần phải di chuyển tiến tới. Khả năng di động thấp có thể chỉ ra vấn đề với cấu tạo của tinh trùng hoặc môi trường trong tinh dịch.

Hình thái tinh trùng

Hình thái tinh trùng đề cập đến hình dáng và kích thước của tinh trùng. Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ít nhất 4% tinh trùng trong mẫu phải có hình thái bình thường để được xem là khỏe mạnh.

Tầm Quan Trọng Của Tinh Dịch Đồ

Tinh dịch đồ là một công cụ quan trọng để các bác sĩ nam khoa phân tích và đưa ra quyết định điều trị. Kết quả của nó giúp xác định liệu pháp thích hợp cho những cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc mang thai, giúp cải thiện tỷ lệ thành công trong điều trị vô sinh.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Tinh Dịch Đồ

Chất lượng của tinh dịch có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tuổi tác, chế độ ăn uống, lối sống, mức độ căng thẳng, và các yếu tố môi trường như tiếp xúc với hóa chất hoặc nhiệt độ cao. Việc tuân thủ hướng dẫn trước khi thực hiện xét nghiệm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu được kết quả chính xác.

Kết Luận

Tinh dịch đồ là một phương pháp kiểm tra không xâm lấn nhưng mang lại thông tin có giá trị về sức khỏe sinh sản của nam giới. Với những tiến bộ trong khoa học, việc phân tích tinh dịch ngày càng trở nên chính xác và góp phần cải thiện hiệu quả điều trị vô sinh, đóng góp tích cực cho hành trình tìm kiếm hạnh phúc của nhiều gia đình.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tinh dịch đồ":

Liệu pháp kháng thể đơn dòng chimeric chống CD20 Rituximab cho lymphoma tiến triển thể không lan tỏa: một nửa số bệnh nhân đáp ứng với chương trình điều trị bốn liều.
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 16 Số 8 - Trang 2825-2833 - 1998
MỤC ĐÍCH Kháng nguyên CD20 được biểu hiện trên hơn 90% của các loại lymphoma tế bào B. Nó thu hút quan tâm cho liệu pháp đích vì không bị tách rời hay điều chỉnh. Một kháng thể đơn dòng chimeric có khả năng trung gian hóa các chức năng tác động của chủ thể hiệu quả hơn và bản thân nó ít gây miễn dịch hơn so với kháng thể chuột. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP Đây là một thử nghiệm tại nhiều tổ chức về kháng thể đơn dòng chimeric chống CD20, IDEC-C2B8. Bệnh nhân với lymphoma độ thấp hoặc thể nốt từng tái phát nhận một liệu trình điều trị gồm IDEC-C2B8 375 mg/m2 tĩnh mạch hàng tuần trong bốn liều. KẾT QUẢ Từ 31 trung tâm, 166 bệnh nhân đã được tham gia. Trong nhóm có ý định điều trị này, 48% đã đáp ứng. Với thời gian theo dõi trung bình 11,8 tháng, thời gian trung bình dự kiến để tiến triển đối với những người đáp ứng là 13,0 tháng. Mức độ kháng thể huyết thanh được duy trì lâu hơn sau truyền lần thứ tư so với lần đầu tiên, và cao hơn ở những người đáp ứng và ở những bệnh nhân có tải lượng khối u thấp hơn. Phần lớn các biến cố bất lợi xảy ra trong lần truyền đầu tiên và thuộc cấp 1 hoặc 2; sốt và ớn lạnh là những biến cố phổ biến nhất. Chỉ 12% bệnh nhân gặp phải các độc tính cấp 3 và 3% cấp 4. Kháng thể chống lại chimeric trong người chỉ được phát hiện ở một bệnh nhân. KẾT LUẬN Tỉ lệ đáp ứng 48% với IDEC-C2B8 tương đương với kết quả của hóa trị độc tố tế bào đơn chất. Độc tính ở mức độ nhẹ. Cần lưu ý đến tốc độ truyền kháng thể, bằng cách điều chỉnh theo độc tính. Cần tiếp tục nghiên cứu thêm về tác nhân này, bao gồm cả việc sử dụng cùng với hóa trị liệu tiêu chuẩn.
#kháng nguyên CD20 #kháng thể đơn dòng chimeric #lymphoma tế bào B #điều trị đích #hóa trị độc tố tế bào #độc tính #điều trị IDEC-C2B8 #đáp ứng miễn dịch.
Methylenedioxyamphetamine (MDA) và methylenedioxymethamphetamine (MDMA) gây thoái hóa chọn lọc các đầu mút sợi trục serotoninergic ở não trước: Bằng chứng hóa mô miễn dịch cho độc tính thần kinh
Journal of Neuroscience - Tập 8 Số 8 - Trang 2788-2803 - 1988
Các dẫn xuất amphetamine tác động lên tâm thần 3,4-methylenedioxyamphetamine (MDA) và 3,4-methylenedioxymethamphetamine (MDMA) đã được sử dụng cho mục đích giải trí và trị liệu ở người. Ở chuột, các loại thuốc này gây ra sự suy giảm lớn mức serotonin (5-HT) trong não. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hóa mô miễn dịch để đặc trưng hóa các tác động độc tính thần kinh của các hợp chất này lên các tế bào thần kinh monoaminergic trong não chuột. Hai tuần sau khi tiêm MDA hoặc MDMA vào cơ thể (20 mg/kg, tiêm dưới da, hai lần mỗi ngày trong 4 ngày), có sự mất mát mạnh mẽ của các sợi trục serotoninergic (5-HT) trong suốt não trước; các sợi trục catecholamine hoàn toàn không bị ảnh hưởng. Sự khác biệt về độc tính thuốc theo vùng được minh chứng bằng sự bảo tồn một phần các sợi trục 5-HT ở hồi hải mã, vùng dưới đồi ngoài, nền não trước, và ở một số khu vực của vỏ não. Các đầu mút của sợi trục 5-HT bị loại bỏ chọn lọc, trong khi các sợi trục đi qua và các thân tế bào raphe không bị tổn thương. Các sợi tiền đầu mút dày có biểu hiện nhuộm tăng do sự tắc nghẽn chất dẫn truyền thần kinh và các thành phần sợi trục khác. Các đầu mút sợi trục 5-HT mỏng rất dễ bị tổn thương bởi các loại thuốc này, trong khi các sợi trục dạng đầu mút với các biến dạng lớn vẫn tồn tại, làm dấy lên khả năng rằng một số sợi trục 5-HT có thể chống lại các tác động độc thần kinh. Trong thời gian tồn tại ngắn, việc hình dung các sợi trục 5-HT bị sưng, phân đoạn rõ rệt cung cấp bằng chứng giải phẫu cho sự thoái hóa của các dự phóng 5-HT. Kết quả thiết lập rằng MDA và MDMA gây ra tổn thương cấu trúc cho các đầu mút sợi trục 5-HT, tiếp theo là sự mất nhánh kéo dài ở não trước. Cả hai loại thuốc có những ảnh hưởng tương tự, nhưng MDA gây ra sự giảm các sợi trục 5-HT lớn hơn so với MDMA ở cùng liều lượng. Sự thoái hóa chọn lọc của các sợi trục 5-HT chỉ ra rằng các loại thuốc này có thể được sử dụng làm công cụ thí nghiệm để phân tích tổ chức và chức năng của các dự phóng 5-HT. Cần thận trọng cho đến khi các nghiên cứu sâu hơn xác định liệu các hợp chất này có thể gây nguy hiểm cho con người không.
#MDA #MDMA #độc tính thần kinh #serotonin #hóa mô miễn dịch #sự thoái hóa #các tế bào thần kinh monoaminergic #não trước
Nhiễm trùng Burkholderia glumae ở trẻ sơ sinh mắc bệnh u hạt mãn tính
Journal of Clinical Microbiology - Tập 45 Số 2 - Trang 662-665 - 2007
Tóm tắt Một bé trai 8 tháng tuổi phát triển một khối u thối rữa ở phổi, từ đó Burkholderia glumae được thu hồi, dẫn đến chẩn đoán bệnh u hạt mãn tính (CGD). Trong khi các chủng khác của Burkholderia đã được xác định là mầm bệnh quan trọng ở những người mắc CGD, B. glumae trước đây chưa được báo cáo gây nhiễm trùng ở người.
#Bệnh u hạt mãn tính #nhiễm trùng Burkholderia glumae #cơ thể miễn dịch yếu #bệnh trẻ sơ sinh #chẩn đoán vi khuẩn
Đánh giá tình hình đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2016
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 2 - Trang 751-758 - 2018
Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tình hình đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2011 - 2016. Bằng phương pháp thu thập và xử lý các số liệu liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm, nghiên cứu đã chỉ ra một số kết quả. Cụ thể: (i) Giai đoạn 2011 - 2016, quận Cẩm Lệ có 31.436 hồ sơ giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; (ii) Có 4 loại hình giao dịch được thực hiện trong đó đăng ký thế chấp và xóa thế chấp có số lượng hồ sơ nhiều nhất; (iii) Các đăng ký được diễn ra tại tất cả các phường của quận Cẩm Lệ và tập trung chủ yếu ở phường Hòa Xuân và Hòa An; (iv) Có 92,13% tổng hồ sơ đăng ký được thực hiện cho đất ở tại đô thị, còn lại là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; (v) Người dân đánh giá tốt về trình tự thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ cũng như thái độ, tác phong của cán bộ chuyên môn tại quận Cẩm Lệ. Tuy nhiên, vẫn có một số ý kiến cho rằng người đi đăng ký còn phải đi lại nhiều lần và mức lệ phí thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm là tương đối cao. ABSTRACTThis research was conducted in Cam Le district, Da Nang basing on assessment the security transactions registration by land use rights and assets associated with land use rights in the period of 2011 - 2016. Depending on collecting and analyzing method, result of the research shows that: (i) From 2011 to 2016, there are 31.446 profiles about security transactions registration that was solved; (ii) There are 4 types of secured transactions were conducted but the number of mortgage registration and mortgage cancellation profile are majority; (iii) Almost the case focusing on Hoa Xuan and Hoa An ward; (iv) There is 92.13% the number of registration documents secured by land use rights and assets attached belonged to urban residential land and only 7.87% the dossiers belonged to the land for non- agricultural production and business; (v) In general, the work efficiency, attitudes, and behaviors of staff who perform the registration of secured transactions is relatively high. However, there are some ideas show that the applicant has to travel many times and the fee for registration of secured transactions using land use rights and assets attached to land is relatively high.
#Security transactions registration #household #Cam Le district #Da Nang city #Đăng ký giao dịch bảo đảm #hộ gia đình #quận Cẩm Lệ #thành phố Đà Nẵng
Đánh giá sự phân mảnh DNA tinh trùng của bệnh nhân khám hiếm muộn
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 1 - Trang 66-72 - 2020
Giới thiệu: Khoảng 15% nam giới vô sinh có chỉ số tinh dịch đồ bình thường, trong đó 8% những bệnh nhân này có bất thường về DNA tinh trùng. Hiện nay, phương pháp khảo sát cấu trúc nhiễm sắc chất tinh trùng là phương pháp được sử dụng rộng rãi để đánh giá sự phân mảnh DNA tinh trùng. Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ phân mảnh DNA tinh trùng trên bệnh nhân đến khám hiếm muộn tại hệ thống IVFMD bằng phương pháp SCSA. Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số của tinh dịch đồ cũng như một số yếu tố khác ảnh hưởng đến chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng (DFI). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu được thực hiện trên 99 bệnh nhân nam đến khám hiếm muộn và có chỉ định xét nghiệm tinh dịch đồ tại hệ thống IVFMD từ 07/2019 đến 09/2019. Thông tin bệnh nhân được thu nhận, DFI được xác định bằng SCSA. Kết quả: Bệnh nhân được chia thành 3 nhóm DFI thấp (≤ 15%), trung bình (15% < DFI ≤ 30%), và cao (> 30%) với tỷ lệ lần lượt là: 51,5%; 29,3% và 19,2% trên tổng số các bệnh nhân đưa vào nghiên cứu. Chỉ số khối cơ thể, hút thuốc lá, uống rượu, bia và các chỉ số tinh dịch đồ bao gồm mật độ, hình dạng, và tỷ lệ sống không ảnh hưởng đến sự phân mảnh DNA tinh trùng. Tuy nhiên, so với hai nhóm DFI trung bình và thấp, nhóm DFI cao có thời gian kiêng xuất tinh dài hơn (7,58 ± 9,06 ngày so với 3,96 ± 1,92 và 3,67 ± 1,69, p = 0,007) và độ tuổi lớn hơn (38,79 ± 6,36 tuổi so với 32,77 ± 5,41 và 34,42 ± 7,00, p = 0,002). Mặt khác, nhóm DFI thấp có tỷ lệ tinh trùng di động cao hơn hai nhóm còn lại (54,20 ± 13,61% so với 41,14 ± 15,82% và 43,21 ± 15,11%, p < 0,001). Kết luận: Bệnh nhân có chỉ số DFI cao có thời gian kiêng xuất tinh dài và lớn tuổi hơn hai nhóm DFI thấp và trung bình. Tinh trùng ở nhóm DFI thấp di động tốt hơn so với hai nhóm DFI trung bình và cao.
#Sự phân mảnh DNA tinh trùng #vô sinh nam #tinh dịch đồ #SCSA
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh nội trú về chất lượng dịch vụ y tế tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai năm 2022
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 49 Số 2 - Trang 57-62 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 165 người bệnh nội trú tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai trong thời gian từ tháng 7/2022 đến tháng 8/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của người bệnh là 58,2 ± 13,7 tuổi. Nhìn chung, mức độ hài lòng là rất cao, cụ thể người bệnh đánh giá sự hài lòng ở mức rất tốt (89,9%) và tốt (10,0%). Điểm hài lòng chung đạt 4,77 điểm, bao gồm: thái độ ứng xử (4,89 điểm), cung cấp dịch vụ (4,81 điểm), tính minh bạch thông tin (4,77 điểm), cơ sở vật chất (4,76 điểm), khả năng tiếp cận (4,74 điểm) và chi phí khám bệnh (4,69 điểm). Kết luận: Nhìn chung người bệnh nội trú có mức độ hài lòng cao về chất lượng dịch vụ y tế của bệnh viện.
#Sự hài lòng của người bệnh nội trú #chất lượng dịch vụ y tế #Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Đồng Nai
HIỆU QUẢ CỦA VI PHẪU THẮT TĨNH MẠCH TINH GIÃN TRÊN BỆNH NHÂN VÔ SINH TẠI BỆNH VIỆN 19-8, BỘ CÔNG AN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 7 - 2022
Đặt vấn đề và mục tiêu: Giãn tĩnh mạch tinh là bệnh lý thường gặp có thể gây ra tình trạngvô sinh ở nam giới. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giãntrong điều trị vô sinh nam giới.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có theo dõi thực hiện trên 55 bệnhnhân vô sinh có giãn tĩnh mạch tinh, được điều trị bằng vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giãn tạiKhoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện 19-8, Bộ Công an trong thời gian từ tháng 12/2018 đếntháng 12/2021. Bệnh nhân được tái khám sau mổ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, được làm tinhdịch đồ và xét nghiệm nội tiết tố để đánh giá.Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 29,09 ± 2,72 tuổi. Tỉ lệ vô sinh nguyênphát chiếm tỉ lệ 83,64% và thứ phát chiếm 16,36%. Hầu hết các triệu chứng lâm sàng đềucó sự cải thiện sau mổ. Các chỉ số mật độ tinh trùng, độ di động tiến tới và hình thái tinhtrùng đều có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Chỉ số Testosterone sau mổ tăng cóý nghĩa thống kê ở nhóm có suy sinh dục. Tỷ lệ có thai sau mổ đạt 54,55% trong đó có thaitự nhiên là 43,64%.Kết luận: Vi phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh giãn là một phương pháp có hiệu quả cao trongđiều trị bệnh lý giãn tĩnh mạch tinh, đặc biệt trên nhóm bệnh nhân vô sinh nam, giúp cải thiệncác chỉ số tinh dịch đồ và làm tăng tỷ lệ có thai sau mổ.
#Giãn tĩnh mạch tinh #vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giãn #tinh dịch đồ #Testosterone #vô sinh nam.
TÌNH TRẠNG MẤT ỔN ĐỊNH VI VỆ TINH TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN I-II
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Tình trạng mất ổn định của vi vệ tinh đã được xác định là một chỉ số tiên lượng đáng tin cậy trong ung thư ĐTT giai đoạn I-II, với một vai trò dự đoán không có lợi ích từ việc hóa trị bổ trợ dựa trên 5-FU. Mục tiêu: Nhận xét một số mối liên quan giữa tình trạng mất ổn định vi vệ tinh, các thể lâm sàng với giai đoạn bệnh và đặc điểm GPB của ung thư ĐTT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh nhân ung thư ĐTT giai đoạn I-II được nghiên cứu HMMD với các dấu ấn MLH1, MSH2, MSH6, PMS2 và các đặc điểm GPB. Kết quả nghiên cứu: U có MSI-H có tỷ lệ mắc cao hơn u MSS/MSI-L ở giai đoạn I và thấp hơn ở giai đoạn II (lần lượt là 32,2; 68,8 so với 24,3; 75,7%). Kết luận: MSI-H có tỷ lệ mắc cao hơn u MSS/MSI-L ở giai đoạn I và thấp hơn ở giai đoạn II. Trong đó, thể LS gặp tỷ lệ cao ở giai đoạn II và thấp nhất ở giai đoạn I.
#Mất ổn định vi vệ tinh #Mô bệnh học #Hóa mô miễn dịch
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÔ CẢM GÂY MÊ PROPOFOL KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ ĐÍCH CHO NỘI SOI TÁN SỎI NIỆU QUẢN NGƯỢC DÒNG TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT CAO VÀ TIÊU HÓA HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Phương pháp gây mê tĩnh mạch propofol kiểm soát nồng độ đích với thông khí hỗ trợ có nhiều ưu điểm so với không kiểm soát nồng độ đích, có thể áp dụng cho các can thiệp tiết niệu trung bình và ngắn, về trong ngày với hiệu quả khá cao. Nghiên cứu tiền cứu, mô tả lâm sàng có đối chứng, tại Trung tâm Kỹ thuật cao và Tiêu hóa Hà Nội, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn trong thời gian từ tháng 02 năm 2021 đến tháng 10 năm 2021, với cỡ mẫu 120 BN ASA I/II được lựa chọn cho can thiệp hệ tiết niệu có hoặc không về trong ngày, chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm I (60BN) gây mê tĩnh mạch với propofol kiểm soát nồng độ đích (KSNĐĐ). Nhóm II (60BN) gây mê propofol bằng bơm điện thông thường không kiểm soát nồng độ đích. Theo nghiên cứu của chúng tôi: thời gian mất tri giác (giây) của nhóm I là 46,02±7,71 so với nhóm II là 39,82±6,73 (p<0,001); thời gian đủ ĐK đặt NTQ (phút) của nhóm I là 4,44±0,72 so với nhóm II là3,95±0,82 (p<0,001). Thời gian can thiệp tán sỏi hệ tiết niệu (không tính thời gian chuẩn bị trải toan kê tư thế): 25,8±17,4 phút so với 24,8±16,1 phút theo thứ tự TCI/BTĐ. Kết quả này cũng phù hợp với thời gian trung bình tán sỏi niệu quản nội soi trong nghiên cứu của Taylo [9] là 21 phút.
#Gây mê tĩnh mạch #kiểm soát nồng độ đích #gây mê thông khí hỗ trợ #can thiệp tiết niệu
Chất lượng tinh trùng của nam giới ở các cặp vợ chồng vô sinh và một số yếu tố liên quan
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 1 - Trang 67-74 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng tinh trùng của nam giới ở cặp vợ chồng vô sinh và một số yếu tố liên quan đến chất lượng tinh dịch đồ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện Đại học Y - Dược Huế, trên những trường hợp nam giới các cặp vợ chồng vô sinh đồng ý tham gia vào nghiên cứu từ 1/2017 – 8/2020. Tiến hành thu thập thông tin hành chính, tiền sử bệnh tật, thói quen sử dụng thuốc lá, rượu bia; thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng bao gồm phân tích tinh dịch, tìm mối liên quan giữa chất lượng tinh dịch đồ và các yếu tố: tuổi, hút thuốc lá, rượu bia, chỉ số cơ thể. Kết quả: Có 441 nam giới đủ các tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu. Nguyên nhân vô sinh do nam chiếm 19,7%. Tỷ lệ tinh dịch đồ bất thường là 71,9%; tỷ lệ tinh dịch đồ bất thường về mật độ, di động và hình thái lần lượt là 24,9%; 24,5% và 58,3%. Chưa thấy mối liên quan giữa chất lượng tinh trùng với tuổi, tiền sử bệnh, thói quen uống rượu và các chỉ số cơ thể. So với nhóm không hút thuốc: hút ≥ 20 điếu/ngày làm tăng nguy cơ bất thường tinh dịch đồ gấp 5,31 lần (KTC 95%: 1,22 - 23,09). Kết luận: Chất lượng tinh dịch đồ bất thường nam giới ở cặp vợ chồng vô sinh chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt hình thái tinh trùng. Hút thuốc làm tăng bất thường tinh dịch đồ.
#Đánh giá tinh dịch đồ
Tổng số: 67   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7